Phiên âm:
Nhị thập nhất nhật
[12]
Đại vương:
Thể kiện Càn hành;
Minh phù Chấn xuất.
Bẩm phù nhị khí chi lương năng;
Chung đắc tam quang chi khí chất.
Phù xã nội ân lưu phúc giáng, đại úy tiểu an;
Tướng thánh hoàng bạo khử tàn trừ, ngoại ninh nội mật.
Tiết giai thích thuộc xuân nguyệt chi sơ;
Nhật hảo [phương] đinh nhị thập chi nhất.
Cựu nghi tái cử, hương phần nhất triện ngụ thành tâm;
Tục lễ cô tòng, tửu chước sổ bôi trần bạc vật.
Nguyện Đại vương hưởng thử phi nghi;
Tỷ đồng xã phúc thường lai nhật.
Sinh vi Nho nghiệp vi sĩ, công lại phù trì;
Ứng thu cử triệt xuân vi, bảng đăng giáp ất.
Ân lại thụ thánh triều;
Vị đắc thăng [13] cao trật.
Trí hương trung quý ký kiêm thọ hựu kiêm;
Lại vương đức cảm thông tất cầu ứng tất.
Dịch nghĩa:
Văn tế ngày 21
[12]
Kính nghĩ Đức Đại vương:
Thể theo đạo trời vận hành mạnh mẽ;
Sáng như mặt trời mọc ở phương Đông.
Phú bẩm lương năng[1] của hai khí (âm dương);
Hun đúc khí chất của tam quang (nhật nguyệt tinh).
Phù hộ trong làng ơn để phúc ban, yên vui già trẻ;
Giúp vua thánh trừ tàn dẹp bạo, êm ấm trong ngoài.
Tiết đẹp vừa đúng tháng đầu xuân;
Ngày lành nhằm vào hôm 21;
Lễ cũ cử hành, thắp một nén nhang lòng thành gửi gắm;
Noi theo phong tục, rót vài tuần rượu đồ mọn dâng lên.
Mong Đức Đại vương nhận hưởng lễ này;
Khiến cả làng phúc luôn tìm đến.
Sống là học trò theo nghề làm quan, công nhờ phù giúp;
Đỗ thi hương trúng thi hội, bảng treo giáp ất.
Ơn được dựa nhờ triều thánh;
Ngôi được thăng [13] bậc cao.
Khiến trong làng sang đã kiêm, thọ lại kiêm;
Nhờ đức Đại vương cảm ắt thông, cầu ắt ứng.
[1] Lương năng: tính tự nhiên trời cho, không học mà biết. Tức quỷ thần.