Phiên âm:
Tiên hiền văn
Tiên hiền:
Học tôn Thù Tứ;
Phái tiếp Quan Mân.
Hữu đăng tướng tướng chi khoa, nhi đạo hành đương thế;
Hữu nhậm sư tư chi trách, nhi giáo thục hậu nhân.
Trọng xuân (/thu) thích thuộc;
Phi lễ cụ trần.
Nguyện [22] kỳ hâm hưởng;
Vĩnh thọ tư văn.
(Kỳ tiền bối hậu bối, hữu dự Tư văn giả đồng cách thực.
Phục duy hâm hưởng[1]!)
Dịch nghĩa:
Văn tế Tiên hiền
Kính nghĩ Tiên hiền:
Học cao nơi sông Thù sông Tứ;
Tông phái nối tiếp đất Quan đất Mân.
Đỗ khoa tướng văn tướng võ, mà đạo thi thố đương thời;
Gánh vác trọng trách làm thày, mà dạy trao truyền hậu tiến.
Vừa tháng giữa xuân (/thu);
Dâng bày lễ mọn.
Mong [22] ngài nhận hưởng;
Gìn giữ Tư văn.
(Các vị tiền bối hậu bối, được dự Tư văn cùng về nhận hưởng.
Cúi mong nhận hưởng!).
[1] Hưởng 享: nguyên bản viết nhầm thành chữ “đình 亭”, do hai chữ tự dạng giống nhau. Nay tạm đính chính.