Phiên âm:

Xuân thu tế văn

(Xuân tam nguyệt sơ nhất, thu bát nguyệt sơ nhất)

Đại vương:

Đức đại Khôn sinh;

Minh phù Chấn xuất.

Dương dương tại thượng, thị phất kiến thính phất văn;

Trạc [23] trạc quyết linh, an ư dân phụ ư vật.

Tiết thích thuộc ư quý xuân (/trọng thu);

Lễ tái trần ư sơ nhất.

Phục vọng:

Giám thử kính thành;

Hoằng gia phủ tuất.

Mặc tướng hương trung lão thiếu, cộng hưởng thọ khang;

Âm phù ấp lý tôn ty, tư đào phú thực.

Thực lại Đại vương mặc tướng âm phù chi đại đức dã.

Cẩn cáo!

Dịch nghĩa:

Văn tế hai kỳ xuân thu

(Mồng 1 tháng 3 mùa xuân, mồng 1 tháng 8 mùa thu)

Kính nghĩ Đại vương:

Đức lớn như đất mẹ;

Sáng rạng tựa mặt trời.

Lồng lộng trên cao, nhìn chẳng ra hình nghe không thấy tiếng;

Linh thiêng [23] lừng lẫy, nhân dân yên ổn muôn vật thịnh nhiều.

Tiết trời vùa lúc cuối xuân (/giữa thu);

Lễ cúng dâng hôm mồng 1.

Cúi mong:

Soi xét lòng thành;

Rộng ban thương xót.

Ngầm giúp trong làng già trẻ, cùng hưởng khỏe mạnh sống lâu;

Âm phù làng xóm dưới trên, đều được giàu sang no ấm.

Đều là nhờ đức lớn của Đại vương âm thầm phù giúp vậy.

Nay kính tâu!