Phiên âm:

Các ông hội phụng lô hương văn

[45]

Khải Định thập niên, Tuế thứ (mỗ), chính nguyệt kiến (mỗ) việt (mỗ) Sóc (mỗ) nhật,[1]

Bắc Ninh tỉnh Từ Sơn phủ Đông Ngàn huyện Hà Lỗ tổng Hà Khê xã, Hội chủ Nguyễn (mỗ), Nguyễn (mỗ), Nguyễn (mỗ), đồng tứ giáp đẳng vị hữu trai bàn lệ phụng nghinh lô hương hồi gia phụng sự, cẩn dĩ thanh chước, phù lưu đẳng vật, cảm chi cốc vu:

Đông Hải Đoàn Thượng (thánh sắc);

Cung duy Đại vương, vị tiền viết:

Nhật phùng củng (mỗ);

Tiết thuộc mạnh xuân.

Kiền cung gia tự;

Trai phất [46] nghi trần.

Phục vọng ….

Giám lâm bất viễn;

Cảm ứng đặc thần.

Trạch lưu hạp cảnh;

Phúc mãn đồng dân.

Cung thỉnh

Tả hữu thần liêu bộ hạ, đồng cách thực.

Cẩn cáo!

 

Dịch nghĩa:

Văn khấn rước bát hương hội các ông

[45]

Ngày Sóc …[2] tháng Giêng …, năm … niên hiệu Khải Định thứ 10 (1925),

Hội chủ Nguyễn …, Nguyễn …, Nguyễn …, cùng toàn thể 4 giáp xã Hà Khê tổng Hà Lỗ huyện Đông Ngàn phủ Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh vì có lệ mâm chay phụng rước bát hương về nhà thờ phụng, kính cẩn sắm sửa trầu rượu các thức, dám kính thưa lên Đức:

Đông Hải Đoàn Thượng (viết duệ hiệu theo sắc đức thánh);

Kính nghĩ Đại vương, trước hương án khấn rằng:

Vào ngày hai …;

Thuộc tiết tháng giêng.

Kính cúng ở nhà;

Lễ chay [46] bày biện.

Cúi mong ….

Chứng giám không xa;

Cảm ứng thần kỳ.

Huệ trạch để lưu toàn cõi;

Phúc lành ban khắp dân làng.

Kính mời

Tả hữu thần liêu bộ hạ, cùng về nhận hưởng.

Nay kính tâu!

 

[1] Nguyên bản, lúc đầu có viết chữ “Quý Dậu”, có lẽ là năm 1933, sau đó có dấu ký hiệu xóa đi.

[2] Nguyên bản, lúc đầu có viết chữ “Quý Dậu”, có lẽ là năm 1933, sau đó có dấu ký hiệu xóa đi.