Phiên âm:

[47]

Bản ngõ ký kỵ Hậu liệt vị, vị tiền viết: thu tế tất cốc lễ dã.

Cung duy Liệt kỵ Hậu:

Tại nhân ân đức;

Khởi ngã tâm tư.

Hạng trung toàn lại;

Tâm khẩu giai bi.

Trọng thu thích trị;

Kính thiết phi nghi.

Phục kỳ giáng giám;

Tích dĩ phồn hy.

Gia gia phong lạc;

Hộ hộ điềm hy.

Thực kỳ lại dã;

Hợp dĩ tế chi.

Kính dĩ Bản ngõ Địa kỳ đồng lại cách thực.

Các kỵ Hậu danh hiệu dĩ hạ:

[48]

Tự Đạo Đức tỷ hiệu Mỹ Thiện; tự Trung Trực tỷ hiệu Mỹ Lương;

Nguyễn Đình Đàm;

Ngô Thị Gào hiệu Diệu Thư;

Tự Phúc Khánh tỷ hiệu Diệu Bình.

 

Tiên hiền vị tiền viết: vị hữu tất cốc lễ dã.

Dịch nghĩa:

[47]

Trước hương án liệt vị gửi Hậu của Bản ngõ, khấn rằng: vì tế thu ắt có lễ thưa trình.

Kính nghĩ Liệt vị kỵ Hậu:

Ân đức thấm tới người;

Khiến chúng ta tưởng nhớ.

Trong ngõ đều nhờ dựa;

Lòng miệng đều tạc bia.

Đúng vào tháng giữa thu [tháng 7];

Kính dâng lễ cúng.

Cúi mong soi xét;

Ban cho thịnh giầu.

Nhà nhà no đủ yên vui;

Hộ hộ tưng bừng phấn khởi.

Đều là nhờ liệt vị vậy;

Cho nên tế gộp chung vào.

Kính mời thần Thổ địa của Bản ngõ cùng về chứng giám hâm hưởng.

Danh hiệu các vị kỵ Hậu như sau:

[48]

Tự Đạo Đức cụ bà hiệu Mỹ Thiện; tự Trung Trực cụ bà hiệu Mỹ Lương;

Nguyễn Đình Đàm;

Ngô Thị Gào hiệu Diệu Thư;

Tự Phúc Khánh cụ bà hiệu Diệu Bình.

[Đoạn chép thêm]

Trước hương án liệt vị Tiên hiền khấn rằng: vì có … ắt có lễ thưa trình.