Thông tin
48. Bài thứ 48: Văn tế ngày húy kỵ (15 tháng 7)
- Category: Văn tế - Đình Hà Khê
Phiên âm:
[44]
Kỵ húy nhật văn
(Thất nguyệt thập ngũ nhật)
Nhật lâm húy nhật;
Tinh hựu chu tinh.
Truy tư đại đức;
Cảm đạt tiềm hinh.
Thung dung hữu Lý mộc ư tương huyền(?), cô trung bất tử;
Khảng khái cự Trần đao ư nhất chiến, kính tiết như sinh.
Lịch đại cổn ba, hoàng hoàng diệu thái;
Thiên thu từ miếu, trạc trạc quyết linh.
Dục ư phiến chỉ biểu hoằng công, ngôn nan tận thuật;
Kính dĩ sổ bôi trần bạc lễ[1], mặc giám vi thành.
Dịch nghĩa:
[44]
Văn tế ngày húy kỵ
(Ngày 15 tháng 7)
Ngày đến hôm húy kỵ;
Sao dời trọn một vòng.
Tưởng nhớ đến đức lớn;
Dám thấu đạt hương hồn.
Thung dung có cây Lý đem trao, tấm cô trung sắt son bất tử;
Khảng khái chống dao Trần một trận, lòng kính tiết lẫm liệt như sinh.
Phong tặng các triều, chói chang rực rỡ;
Nghìn thu đền miếu, lừng lẫy linh thiêng.
Muốn đem mảnh giấy tỏ rõ công to, lời khôn thuật hết;
Kính sửa mấy chén cúng dâng lễ bạc, ngầm xét lòng thành.
[1] Ở vị trí này, nguyên bản chép thừa chữ “số”, nay tạm lược bỏ.
47. Văn bản thứ 17: Xem chân gà
- Category: Văn tế - Đình Hà Khê
Phiên âm:
[43]
Chiêm địa kê túc tường khảo thi thư lược biên vu tả:
Đệ nhất cát cứ cái bình chính hữu hỷ sắc, nội ngoại phù chi, tiểu chỉ chỉ không;
Đệ nhị cát cứ cái bình chính, nội ngoại phù chi, tiểu chỉ chỉ cái;
Cân kiến cái bất chính hữu ưu sắc, tiểu chỉ chỉ nội, đoán nhiên nhân vật bất an;
Cân kiến cái bất chính, hữu ưu sắc, tiểu chỉ chỉ ngoại, đoán nhiên thân linh bất hứa.
Dịch nghĩa:
[43]
Cách xem chân gà, khảo rõ sách vở lược chép dưới đây:
- Điềm tốt thứ nhất: ngón cái ngay thẳng có sắc tươi tắn, trong ngoài khít vào nhau, các ngón khác chỉ thẳng lên không;
- Điềm tốt thứ hai: ngón cái ngay thẳng, trong ngoài khít vào nhau, các ngón khác chỉ vào ngón cái;
Thấy ngón cái không thẳng, có mầu sẫm, các ngón quặp chỉ vào trong, thì năm đó người và vật đều không yên;
Thấy ngón cái không thẳng, có mầu sẫm, các ngón choãi chỉ ra ngoài, thì xin thần không cho.
46. Bài thứ 46: Nghi tiết tế Tiên hiền
- Category: Văn tế - Đình Hà Khê
Phiên âm:
[41]
Tế Tiên hiền nghi tiết
Cổ (sơ tái tam nghiêm) nghiêm;
Nhạc sinh tựu vị;
Tế viên dữ chấp sự viên, các nghệ quán tẩy sở;
Quán tẩy;
Thuế cân;
Bồi tế viên tựu vị;
Tế chủ tựu vị;
Thượng hương;
Sơ nghênh Tiên hiền cúc cung bái (phàm tứ);
Hưng, Bình thân;
Sơ hiến lễ;
Nghệ Tiên hiền thần vị tiền;
Quỵ, tiến tước;
Hiến tước;
Phủ phục;
Hưng;
Bình thân phục vị;
Quân hiến, Nghệ độc chúc vị;
Quỵ, Giai quỵ;
Độc chúc;
Phủ phục;
Hưng, Bái (phàm nhị);
Hưng, [42] Bình thân phục vị;
Á hiến lễ;
Nghệ Tiên hiền thần vị tiền;
Quỵ, Tiến tước;
Hiến tước;
Phủ phục;
Hưng, Bình thân phục vị;
Quân hiến;
Chung hiến lễ;
Nghệ Tiên hiền thần vị tiền;
Quỵ, Tiến hước;
Hiến tước;
Phủ phục;
Hưng, Bình thân phục vị;
Quân hiến;
Hiến trà;
Nghệ ẩm phúc vị;
Quỵ, ẩm phúc;
Thụ tộ;
Phủ phục;
Hưng, bái (phàm nhị);
Hưng, Bình thân phục vi;
Từ Tiên hiền cúc cung bái (phàm tứ);
Hưng, Bình thân;
Phần chúc;
Lễ tất.
Dịch nghĩa:
Nghi thức tế Tiên hiền
Nổi trống (lần đầu, lần sau đều ba hồi);
Đội nhạc vào vị trí;
Tế viên và viên chấp sự, đều đi đến chỗ rửa tay;
Rửa tay;
Lau khô tay;
Viên bồi tế vào vị trí;
Tế chủ vào vị trí;
Lên hương;
Tuần đầu rước Tiên hiền, lạy phủ phục rạp người (tất cả đều lạy 4 lạy);
Đứng lên, đứng ngay ngắn;
Lễ dâng rượu tuần đầu:
Đi đến trước thần vị Tiên hiền;
Quỳ xuống, tiến rượu;
Dâng tước;
Lạy phủ phục;
Đứng lên;
Đứng ngay ngắn, trở về vị trí;
Các viên đều dâng lễ, Đi đến chỗ đọc chúc văn;
Qùy xuống, Các viên đều quỳ cả;
Đọc chúc;
Lạy phủ phục;
Đứng lên, Lạy (đều hai lạy);
Đứng lên, [42] đứng ngay ngắn rồi về vị trí;
Lễ dâng rượu tuần thứ hai:
Đi đến trước thần vị Tiên hiền;
Qùy xuống, Tiến rượu;
Dâng rượu;
Lạy phủ phục;
Đứng lên, Đứng ngay ngắn trở về vị trí;
Các viên đều dâng lễ;
Lễ dâng rượu tuần cuối:
Nghệ Tiên hiền thần vị tiền;
Đi đến trước thần vị Tiên hiền;
Qùy xuống, Tiến rượu;
Dâng rượu;
Lạy phủ phục;
Các viên đều dâng lễ;
Dâng trà;
Đi đến chỗ uống rượu lộc;
Quỳ xuống, Uống rượu lộc;
Nhận lộc thánh [miếng trầu];
Lạy phủ phục;
Đứng lên, lạy (đều 2 lạy);
Đứng lên, Đứng nghiêm trở về vị trí;
Từ tạ Tiên hiền, lạy phủ phục cúi rạp toàn thân (đều 4 lạy);
Đứng lên, Đứng ngay ngắn;
Đốt văn chúc;
Lễ hoàn tất.
45. Bài thứ 45: Văn tế Tiên tổ bản xã (ngày mồng 1 tháng 12)
- Category: Văn tế - Đình Hà Khê
Phiên âm:
[40]
Bản xã tế Tiên tổ văn
(Thập nhị nguyệt sơ nhất nhật)
Vị tiền viết:
Nhân bản hồ tổ;
Thủy chi hữu nguyên.
Thể hoàn thiên địa;
Phúc khán nhi tôn.
Báo bản phản thủy;
Hợp kính đồng tôn.
Tuy thu sương xuân vũ chi hoài, truy viễn khắc đôn ư gia miếu;
Cố kính tử cung tang chi niệm, hợp từ thức cẩn ư đình môn.
Thích tư lạp tiết;
Tái cử hy tôn.
Thượng kỳ lai hưởng lai hâm, như tại tả hữu;
Tỷ đắc nhi xương nhi xí, vĩnh bảo dân thôn.
Phục duy thượng hưởng!
Dịch nghĩa:
[40]
Văn tế Tiên tổ bản xã
(Ngày mồng 1 tháng 12)
Trước hương án thưa rằng:
Người gốc ở ông tổ;
Như nước phải có nguồn.
Thể phách trả về trời đất;
Phúc khánh nhìn ở cháu con.
Báo đáp tổ tiên hướng về nguồn cội;
Cùng cung kính cùng tôn sùng.
Dù đau đáu sương thu mưa xuân, nhớ tổ tiên đời xa vun bồi gia miếu;
Giữ tâm niệm Tổ tiên tưởng nhớ, gộp thờ chung ở chốn cửa đình.
Đến nay tiết chạp;
Lễ vật cúng dâng.
Mong rằng trở về hâm hưởng, như ở hai bên;
Khiến cho thảy được thịnh hưng, dân thôn mãi giúp.
Cúi mong nhận hưởng!
Page 4 of 16